INTERNATIONAL INVESTMENT
AND PORTAL
STT | Tên dự án |
---|---|
Chưa có dữ liệu. |
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt của Việt Nam cùng với thủ đô Hà Nội. Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ
STT | Tên dự án |
---|---|
Chưa có dữ liệu. |
1. Thông tin chung
Vị trí địa lý: Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, phía tây bắc giáp tỉnh Tây Ninh; phía đông - đông bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía đông nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía tây - tây nam giáp các tỉnh Long An, Tiền Giang.
Diện tích: 2.095,5 km2
Dân số: 7.165.200 người
Địa hình: Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây.
Đơn vị hành chính: Có 24 đơn vị hành chính gồm 19 quận nội thành (Q1, Q2, Q3, Q4, Q5, Q6, Q7, Q8, Q9, Q10, Q11, Q12, Q Bình Thạnh,Q Thủ Đức, Q Tân Phú, Q Gò Vấp, Q Phú Nhuận, Q Bình Tân, Q Tân Bình) và 5 huyện ngoại thành (Bình Chánh, Hóc Môn, Cần Giờ, Củ Chi, Nhà Bè).
2. Cơ sở hạ tầng
Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố chủ yếu là vật liệu xây dựng như sét gạch ngói, cát, sạn, sỏi; nguyên liệu cho gốm sứ và chất trợ dụng; các nguyên liệu khác như than bùn… Chỉ có một số khoáng sản có thể đáp ứng một phần cho nhu cầu của thành phố: nguyên liệu làm vật liệu xây dựng, sành sứ thuỷ tinh, nguyên nhiên liệu... Các khoáng sản khác như kim loại đen, kim loại màu (trừ nhôm), than đá... đều không có triển vọng hoặc chưa được phát hiện.
Tài nguyên du lịch: Thành phố Hồ Chí Minh có các địa điểm du lịch nổi tiếng như: khu du lịch Suối Tiên, khu du lịch Kỳ Hoà, làng du lich Bình Quới, vườn cò Thủ Đức, công viên văn hoá Đầm Sen, nhà thờ Đức Bà, Dinh Thống Nhất, địa đạo Củ Chi, Bến Nhà Rồng…
Tài nguyên con người: Năm 2010, thành phố có khoảng 4,7 triệu người trong độ tuổi lao động, tổng số người có việc làm trong các ngành kinh tế khoảng 3,2 triệu người. Đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao trên địa bàn chiếm tới 30% so với cả nước. Số lao động đã qua đào tạo tăng từ 40% năm 2005 lên 55% năm 2010
Giao thông: Cơ sở hạ tầng giao thông tương đối thuận tiện với đủ 4 loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không. Đường bộ: TP.Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông lớn của Nam Bộ và Nam Trung Bộ. Từ đây, mạng lưới giao thông đường bộ tỏa đi khắp nơi: theo quốc lộ 22 đến Tây Ninh, theo quốc lộ 51 đến Vũng Tàu, theo quốc lộ 20 đi Đà Lạt, theo quốc lộ 1 A đến miền Tây và miền Trung nước ta. Đường sắt: thành phố có 4 ga xe lửa - lớn nhất là ga Trung tâm Sài Gòn. Đường thuỷ: Thành phố có
Hệ thống nước:
Hệ thống Bưu chính viễn thông: Hạ tầng hệ thống thông tin liên lạc viễn thông & Internet của TP.Hồ Chí Minh được đầu tư đạt trình độ thế giới, có thể cung cấp các dịch vụ với hiệu quả chi phí và độ tin cậy cao như: mạng lưới chuyển đảo thông tin băng thông rộng, mạng lưới dữ liệu thông tin tốc độ cao, hạ tầng mạng lưới băng thông rộng (MAN) cho thành phố theo mô hình “một hệ thống, đa dịch vụ”.
Hệ thống Khu công nghiệp: Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 15 khu công nghiệp và khu chế xuất: Bình Chiểu (27 ha); Cát Lái (111 ha) ; Hiệp Phước (332 ha) ; Lê Minh Xuân (100 ha) ; Phong Phú (163 ha) ; Tân Bình (125 ha); Tân Phú Trung (552 ha); Tân Tạo (442 ha) ; Tân Thới Hiệp (215 ha); Tây Bắc Củ Chi (220 ha) ; Vĩnh Lộc (200 ha) ; Linh Trung 1 (62 ha); Linh Trung 2 (63 ha); Tân Thuận (300 ha).
Vị trí | Đông Nam Bộ |
Diện tích | 30.000 km2 |
Dân số | 10.000.000 người |
GDP | 30 tỷ USD |
Thu nhập | 5.000 USD/người |
Doanh nghiệp | 150.000 doanh nghiệp |
Vốn FDI | 10 tỷ USD |
Chỉ số PCI cấp tỉnh | 67.16 |