INTERNATIONAL INVESTMENT
AND PORTAL

Tỉnh Quang Ninh mời gọi đầu tư

Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp, phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông.

Quảng Ninh có tọa độ địa lý khoảng 106o26' đến 108o31' kinh độ đông và từ 20o40' đến 21o40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102km. Điểm cực bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, TX Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, TP Móng Cái. 

   Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và Tp.Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng. Bờ biển dài 250km.

STT Tên dự án
Chưa có dữ liệu.
 1. Giới thiệu chung về tỉnh/thành phố

   Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía bắc. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế, Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực.

   Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh.

   Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, Quảng Ninh có danh thắng nổi tiếng là vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và di sản thế giới bởi giá trị địa chất địa mạo. Vịnh Hạ Long là địa điêm du lịch lý tưởng của Quảng Ninh cũng như miền bắc Việt Nam.

  Năm 2018, Quảng Ninh là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 29 về số dân, xếp thứ chín về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ năm về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ năm về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1.266.500 dân[5], GRDP đạt 145.946 tỉ Đồng (tương ứng với 6,3392 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 117,66 triệu đồng (tương ứng với 5.110 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 12,60%

2. Thông tin chung về tỉnh/thành phố

- Vị trí địa lý:

   Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp, phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông.

   Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106o26' đến 108o31' kinh độ đông và từ 20o40' đến 21o40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102km. Điểm cực bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, TX Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, TP Móng Cái.

   Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và TP Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng. Bờ biển dài 250km.

- Diện tích: Đến 31/12/2017, tổng diện tích đất tự nhiên tỉnh Quảng Ninh là 617.821 ha.

- Địa hình:

  Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi. Hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi.

   Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam. Có hai dãy núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507m) và Cao Xiêm (1.330m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi (1.166m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc thị xã Uông Bí và thấp dần xuống ở phía bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094m) trên đất Hoành Bồ.

   Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam Uông Bí, nam Yên Hưng (đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.

   Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có hai huyện hoàn toàn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karst bị nước bào mòn tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động kỳ thú.

   Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên liệu cho công nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...).

   Địa hình đáy biển Quảng Ninh, không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20m. Có những lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rạn san hô rất đa dạng. Các dòng chảy hiện nay nối với các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm năng cảng biển và giao thông đường thuỷ rất lớn.

- Đơn vị hành chính: Tỉnh Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 4 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện với 186 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 67 phường, 8 thị trấn và 111 xã.

- Dân số: Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Quảng Ninh đạt 1.320.324 người, mật độ dân số đạt 198 người/km².

- Tài nguyên thiên nhiên:

+ Tài nguyên đất: Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào (617.821 ha). Trong đó: 9,8% là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 60,5%, 11,3% là diện tích chưa sử dụng tập trung ở vùng miền núi và ven biển, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở. Với ưu thế của tỉnh miền núi, ven biển, khí hậu ẩm rất thuận lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển các loài cây lấy gỗ, lấy nhựa như thông nhựa, thông mã vĩ, keo, bạch đàn... Đặc biệt, với đặc thù điều kiện lập địa trên diện tích đất đồi núi của tỉnh rất thích hợp với các loài cây gỗ quý, đặc sản, cây dược liệu, các loài cây mang tính bản địa. Quảng Ninh có nhiều loại đất. Chiếm diện tích lớn nhất là đất feralit vàng đỏ và đất feralit đồng cỏ thứ sinh phát triển ở địa hình đồi núi thấp.

+ Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng và đất rừng là 373.689 ha, chiếm 60,5% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, là điều kiện để phát triển thành các vùng nông nghiệp, vùng cây đặc sản, cây ăn quả có quy mô lớn.

+ Tài nguyên biển: Quảng Ninh có thế mạnh và tiềm năng to lớn để phát triển các ngành kinh tế biển, có chiều dài đường ven biển lớn nhất 250 km với 2.077 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo của cả nước, trong đó trên 1.000 đảo đã có tên; có ngư trường rộng lớn trên 6.100 km², là nơi sinh sống của vô vàn các loài sinh vật biển quý hiếm. Hầu hết các bãi cá chính có sản lượng cao, ổn định, đều phân bố gần bờ và quanh các đảo, rất thuận tiện cho việc khai thác. Ven biển Quảng Ninh có nhiều khu vực nước sâu, kín gió là lợi thế đặc biệt quan trọng thuận lợi cho việc xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển đặc biệt là cảng nước sâu tiếp nhận được tàu có trọng tải lớn và cảng thuỷ nội địa, nhất là ở thành phố Hạ Long, TP Cẩm Phả, huyện Tiên Yên, TP Móng Cái và huyện Hải Hà đáp ứng cho việc giao lưu hàng hóa với các tỉnh trong vùng.

+ Tài nguyên nước:

    Quảng Ninh có tất cả khoảng 30 sông, suối với chiều dài trên 10 km. Diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2, trong đó có bốn con sông lớn là hạ lưu sông Thái Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ.

   Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1500 m3/s, chênh nhau 1.000 lần. 

   Về phía biển Quảng Ninh giáp vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại có nhiều lớp đảo che chắn nên sóng gió không lớn như vùng biển Trung Bộ. Chế độ thuỷ triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3-4 m. Nét riêng biệt ở đây là hiện tượng sinh “con nước” và thuỷ triều lên cao nhất vào các buổi chiều các tháng mùa hạ, buổi sáng các tháng mùa đông những ngày có con nước cường. Trong vịnh Bắc Bộ có dòng hải lưu chảy theo phương bắc nam kéo theo nước lạnh lại có gió mùa đông bắc nên đây là vùng biển lạnh nhất nước ta. Nhiệt độ có khi xuống tới 130C.

+ Khoáng sản:

   Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không có được như: than, cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi…

   Than đá: Có trữ lượng khoảng 3,6 tỷ tấn, hầu hết thuộc dòng an - tra - xít, tỷ lệ các - bon ổn định 80 – 90%; phần lớn tập trung tại 3 khu vực: Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí – Đông Triều ; mỗi năm cho phép khai thác khoảng 30 – 40 triệu tấn.

   Các mỏ đá vôi, đất sét, cao lanh… Trữ lượng tương đối lớn, phân bố rộng khắp các địa phương trong tỉnh như: Mỏ đá vôi ở Hoành Bồ, Cẩm Phả; Các mỏ cao lanh ở các huyện miền núi Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, thị xã Móng Cái; Các mỏ đất sét phân bố tập trung ở Đông Triều, Hoành Bồ và TP. Hạ Long là nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất vật liệu xây dựng cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

   Các mỏ nước khoáng: Có nhiều điểm nước khoáng uống được ở Quang Hanh (Cẩm Phả), Khe Lạc (Tiên Yên), Đồng Long (Bình Liêu). Ngoài ra, còn có nguồn nước khoáng không uống được tập trung ở Cẩm Phả có nồng độ khoáng khá cao, nhiệt độ trên 35oC, có thể dùng chữa bệnh.

- Khí hậu:

   Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cô Tô và Vân Đồn ... có đặc trưng của khí hậu đại dương.

   Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; một mùa đông lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Do nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm có hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ  và nhiệt độ rất phong phú. Ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành hai mùa: mùa hạ nóng ẩm với mùa mưa, mùa đông lạnh với mùa khô.

   Về nhiệt độ: được xác định có mùa đông lạnh, nhiệt độ không khí trung bình ổn định dưới 20oC. Mùa nóng có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC.

   Về mưa: theo quy ước chung, thời kỳ có lượng mưa ổn định trên 100mm là mùa mưa; còn mùa khô là mùa có lượng mưa tháng ổn định dưới 100mm.

   Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng 7) là 12oC và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn nhiệt độ cùng vĩ tuyến là 5,1oC.

3. Cơ sở hạ tầng

- Sân bay:

+ Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn theo hình thức Hợp đồng BOT

+ Sân bay dùng chung dân dụng và quân sự; cấp sân bay: Cấp 4E (theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế - ICAO) và sân bay quân sự cấp II; công suất: 2,5 triệu hành khách/năm và 10.000 tấn hàng hóa/năm (đến năm 2020); diện tích sử dụng đất: 326ha; cấp công trình: Công trình giao thông cấp đặc biệt.

+ Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn đã đưa vào khai thác từ năm 2019; ngoài ra còn có các sân bay quân sự (cho máy bay trực thăng) và bãi đỗ thủy phi cơ tại khu vực Hạ Long, Móng Cái, Cô Tô:

+ Hiện có 3 hãng hàng không đang khai thác các chuyến bay đi/đến Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn (Vietnam Airlines, JetStar Pacific Airlines, BamBoo Airway), với tần suất khai thác ngày 2 chuyến Vân Đồn - TP Hồ Chí Minh và ngược lại, hệ số lấp đầy khách khoảng 80%. Ngoài ra còn một số chuyến bay của các hãng nước ngoài theo hình thức bay thuê chuyến (charter).

+ Từ đầu năm 2019 đến tháng 10/2019 đã phục vụ: 191.897 lượt khách (trong đó có 7.345 khách quốc tế); và 795 tấn hàng hoá.

- Cảng biển, cảng sông:

+ Tên, số lượng cảng:

- Số lượng cảng biển: bến cảng thuộc cảng biển Quảng Ninh theo Quyết định số 616/QĐ-BGTVT ngày 09/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bao gồm: (1) Bến cảng Mũi Chùa; (2) Bến cảng Vạn Gia (Khu chuyển tải Vạn Gia); (3) Bến cảng than Cẩm Phả; (4)Bến cảng Nhà máy xi măng Cẩm Phả; (5) Bến cảng tổng hợp Cái Lân; (6)Bến cảng xăng dầu B12; (7) Bến cảng Nhà máy đóng tàu Hạ Long; (8) Bến cảng khách Hòn Gai; (9) Bến cảng nhà máy xi măng Hạ Long; (10) Bến cảng nhà máy xi măng Thăng Long; (11) Bến cảng xăng dầu Cái Lân; (12) Bến cảng chuyên dùng Nhà máy nhiệt điện Thăng Long.

- Số lượng cảng thủy nội địa trên địa bàn tỉnh gồm 45 cảng, trong đó: (1) Khu vực Đông Triều, gồm 04 cảng; (2) Khu vực Uông Bí, gồm 06 cảng; (3) Khu vực Quảng Yên: 01 cảng; (4) Khu vực Hoành Bồ, gồm 3 cảng; (5) Khu vực Hạ Long, gồm 3 cảng; (6) Khu vực Cẩm Phả, gồm 14 cảng; (7) Khu vực Đầm Hà: 01 cảng; (8) Khu vực Móng Cái gồm 11 cảng; (9) Khu vực Vân Đồn: 01 cảng; (10) Khu vực Cô Tô: 01 cảng.

+ Lưu lượng vận chuyển mỗi cảng

* Cảng hàng hóa:

Lượng hàng qua hệ thống cảng biển của Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2014 - 2018 đạt 361,4 triệu tấn, tăng trưởng trung bình đạt 21,7%/năm, bao gồm: 176,5 triệu tấn hàng thông qua trực tiếp tại cảng và 184,9 triệu tấn hàng chuyển tải. Hàng hóa thông qua cảng chủ yếu là hàng khô (than, xi măng, clinke,…) chiếm trên 70% /năm.

Năm 2018, lượng hàng qua thông qua cảng biển Quảng Ninh đạt 81,79 triệu tấn và số lượt tàu thuyền đạt 112,15 nghìn lượt. Trong đó, sản lượng hàng trực tiếp qua cảng đạt 32,3 triệu tấn (chiếm 40% tổng sản lượng) và hàng chuyển tải đạt 49,49 triệu tấn (chiếm 60% tổng sản lượng).

- Các khu bến, cảng:

Khu bến Cái Lân là khu bến chính của cảng biển Quảng Ninh, lượng hàng hóa thông qua năm 2018 đạt 19,75 triệu tấn, chiếm 61% hàng hóa trực tiếp thông qua cảng biển Quảng Ninh.

Khu bến Cái Lân gồm 02 bến cảng tổng hợp và container (do 02 đơn vị khai thác 07 cầu cảng), bến cảng xăng dầu B12, cầu cảng xăng dầu Cái Lân, bến cảng xi măng Hạ Long, bến cảng xi măng Thăng Long.

Sản lượng hàng hóa thông qua khu bến Cái Lân ước tính chỉ đạt khoảng 50% công suất thiết kế.

+) Khu bến Cẩm Phả:

Khu bến Cẩm Phả gồm 02 bến cảng chuyên dùng. Sản lượng hàng hóa thông qua năm 2018 đạt khoảng 10,78 triệu tấn. Cụ thể:

- Bến cảng nhà máy xi măng Cẩm Phả: gồm 03 cầu bến, dài 130m; Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận 15.000DWT. Sản lượng hàng hóa thông qua năm 2018 đạt 8,54 triệu tấn.

- Bến cảng than Cẩm Phả: gồm 02 cầu bến, dài 514m có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải tương ứng lên đến 65.000DWT và 75.000DWT giảm tải tới mớn nước phù hợp ra vào làm hàng. Sản lượng hàng hóa thông qua năm 2018 đạt 2,24 triệu tấn.

+) Khu bến Yên Hưng:

Khu bến Yên Hưng là khu bến cảng chuyên dùng, có bến tổng hợp, container, tiếp nhận tàu trọng tải từ 10.000 ÷ 40.000DWT hoặc lớn hơn, phục vụ chủ yếu cho khu công nghiệp Đầm Nhà Mạc (hiện chưa khai thác).

+) Bến cảng Mũi Chùa

Quy mô của bến rộng 1ha và một cầu bến dài 54m có khả năng tiếp nhận tàu 1.000DWT. Đây là bến làm hàng tổng hợp chủ yếu bốc xếp dăm gỗ, vật liệu xây dựng. Sản lượng hàng hóa thông qua năm 2018 thấp, chỉ đạt 4.560 tấn.

+) Bến cảng Vạn Gia

Là cảng tổng hợp địa phương, có chức năng cửa ngõ giao lưu bằng đường biển của thành phố cửa khẩu Móng Cái. Quy mô của cảng bao gồm khu chuyển tải Vạn Gia cho tàu đến 10.000DWT và các bến vệ tinh cho phương tiện ven biển 1.000DWT hoạt động tại khu vực Dân Tiến và dọc sông Ka Long. Sản lượng hàng hóa thông qua năm 2018 đạt 0,76 triệu tấn.

* Các khu neo đậu chuyển tải:

Gồm 03 khu neo đậu chuyển tải: Hạ Long, Cẩm Phả và Vạn Gia. Tổng sản lượng hàng hóa chuyển tải năm 2018 đạt 49,49 triệu tấn.

+) Khu neo Hạ Long

Có 30 vị trí neo đậu có thể làm hàng ngoài vịnh, đáp ứng được nhu cầu tàu biển có trọng tải lớn đến 100.000DWT (mớn nước lên tới 14,5m)  neo đậu, bốc xếp hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho trung chuyển hàng hóa từ Quảng Ninh đi các tỉnh bằng đường thủy nội địa. Sản lượng hàng hóa vận chuyển qua khu neo đậu năm 2018 đạt 10,16 triệu tấn (chiếm 20,5% lượng hàng chuyển tải). Các mặt hàng bốc xếp đa dạng như: nông sản, sắt thép, quặng, than, xi măng đóng bao, bịch.

Việc sử dụng khu neo đậu sẵn có để làm hàng đã tiết kiệm được chi phí cho chủ tàu và người khai thác, giảm giá thành vận chuyển. Có thể thấy, việc bốc xếp hàng hoá tại khu vực neo đậu Hòn Gai hiệu quả hơn so với làm hàng tại cảng trên một số tiêu chí như tốc độ làm hàng, khu vực tập kết hàng hoá…

+) Khu neo Cẩm Phả

Hiện nay có 70 điểm neo đậu, 03 bến phao, hầu hết làm hàng cho tàu có trọng tải từ 50.000 DWT đến 75.000 DWT, một số vị trí có thể tiếp nhận tàu trên 100.000 DWT. Sản lượng hàng hóa thông qua năm 2018 đạt 38,56 triệu tấn (chiếm 78,0% lượng hàng chuyển tải)

+) Khu neo Vạn Gia

Khu neo đậu phục vụ cho tàu thuyền có trọngtải nhỏ (cỡ tàu tối đa tiếp nhận 10.000 DWT), hoạt động biên mậu. Sản lượng hàng hóa vận chuyển qua khu vực neo đậu Van Gia năm 2018 chỉ đạt 0,77 triệu tấn (chiếm 1,5% lượng hàng chuyển tải).

* Cảng hành khách:

Tháng 11/2018 đã đưa vào hoạt động bến cảng khách quốc tế Hòn Gai. Đây là cảng tàu khách du lịch quốc tế chuyên biệt đầu tiên của Việt Nam, được thiết kế đón tàu có tải trọng lớn nhất lên đến 225.000 GRT, với tổng số người lên đến 8.460 (gồm cả hành khách, thủy thủ đoàn), phục vụ được 2 tàu đậu cùng lúc.

Các hạng mục chính của công trình gồm: cầu cảng, cầu dẫn, bến du thuyền, nhà ga hành khách, nhà công vụ của cơ quan chức năng. Trong đó bến cảng khách dài 406m gồm 6 trụ neo; sảnh đón khách dài 130m, rộng 30m. Nhà ga Cảng hành khách rộng 4.500 m2 gồm 3 tầng với tổng diện tích 13.500 m2

+ Tầm nhìn đến năm 2030:

- Về cảng biển: Theo Quyết định 2367/QĐ-BGTVT ngày 29/7/2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm 1) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (gửi kèm).

- Về cảng thủy nội địa: Theo các Quyết định của UBND tỉnh gồm: Quyết định số 3422/QĐ-UBND ngày 13/12/2013; Quyết định số 4036/QĐ-UBND ngày 18/12/2015; số 3270/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 và Quyết định số 4818/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 (gửi kèm).

- Hệ thống điện:    

+ Có bao nhiêu trạm điện 110KV, 220KV: 6 trạm 220KV, 26 trạm 110KV

+ Giá điện, các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa như thế nào

Thực hiện theo Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 của Bộ Công Thương về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện

- Hệ thống cấp nước:                    

+ Có bao nhiêu nhà máy nước sạch: 21 nhà máy

+ Công suất bao nhiêu m3/ngày:

NMN Miếu Hương: 6.000 m3/ngđ; 

KXL Đông Triều: 3.000m3/ngđ;

NMN Đồng Mây: 30.000 m3/ngđ;

NMN Quảng Yên 4.400 m3/ngđ;

NMN Phong Cốc: 2.500m3/ngđ;

NMN Liên Hòa: 1.000m3/ngđ;

NMN Yên Lập 10.000 m3/ngđ;

NMN Đồng Ho: 20.000m3/ngđ;

NMN Đồng Đăng: 15.000m3/ngđ;

NMN Hoành Bồ: 10.000m3/ngđ;

NMN Diễn Vọng 60.000 m3/ngđ;

NMN Dương Huy: 2.500m3/ngđ;

NMN Vân Đồn: 4.000 m3/ngđ;

NMN Lộ 3: 2.500m3/ngđ;

NMN Tiên Yên 2.500 m3/ngđ;

NMN Đầm Hà: 2.000m3/ngđ;

NMN Ba Chẽ: 2.000m3/ngđ;

NMN Hải Hà 3.000 m3/ngđ;

NMN Kim Tinh: 6.000m3/ngđ;

NMN Vạn Gia: 500m3/ngđ;

NMN Hải Xuân 3.000m3/ngđ.

- Hệ thống xử lý chất (nước) thải:

+ Đối với chất thải:

* Có bao nhiêu nhà máy xử lý chất thải: 07 nhà máy xử lý rác thải tập trung

* Công suất tấn/ngày

- Nhà máy xử lý chất thải rắn Khe Giang, tổng công suất: 200 tấn/ngày;

- Trung tâm xử lý chất thải rắn tại hai xã Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ:06 lò đốt rác thải sinh hoạt với tổng công suất 900 tấn/ngày; 01 lò đốt rác thải y tế: 150kg/giờ;

- Khu xử lý chất thải rắn xã Quảng Nghĩa, thành phố Móng Cái: công suất 40-60 tấn/ngày;

- Khu xử lý chất thải rắn thôn Khe Hố, xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ: sử dụng lò đốt công suất 6 tấn/ngày.

- Khu xử lý chất thải rắn Trường Xuân, xã Đồng Tiến, huyện Cô Tô: Công suất 7 tấn/ngày;

- Đầu tư hạ tầng lò đốt rác thải sinh hoạt nông thôn tại xã Tiến Tới, huyện Hải Hà: 800 kg/h

- Nhà máy xử lý và tái chế rác thải công nghiệp nguy hại tại xã Dương Huy, thành phố Cẩm Phả: Tái chế dầu: 1000 lít/ng.đ; xử lý ác quy: 1.000 kg/ng.đ; xử lý chất thải có nguồn gốc từ thép: 500 kg/ng.đ; đốt chất thải nguy hại: 500 kg/giờ; xử lý nước thải: 4.000 m3/ng.đ; xử lý và tái chế thùng phi: 1.500 kg/ngày.

+ Đối với nước thải:

- Khu công nghiệp: 05 nhà máy/05 KCN tổng công suất 31.400 m3/ngày đêm

+ KCN Cái Lân: 2.000 m3/ngày đêm

+ KCN Texhong: 26.000 m3/ngày đêm

+ KCN Đông Mai: 1.100 m3/ngày đêm

+ KCN Hải Yên: 2.000 m3/ngày đêm

+ KCN Việt Hưng: 300 m3/ngày đêm

- Khu dân cư: 08 nhà máy (tại 02 địa phương Hạ Long, Móng Cái)

(1). TP Hạ Long: 05 Trạm sinh hoạt với tổng công suất 17.277 m3/ng.đ

+ Trạm XLNT Bãi Cháy: 5.677 m3/ngày đêm;

+ Trạm XLNT Hà Khánh: 7.200m3/ngày đêm;

+ Trạm XLNT Vựng Đâng: 2.000 m3/ngày đêm;

+ Trạm XLNT Cột 5 – Cột 8: 1.200 m3/ngày đêm;

+ Trạm XLNT Cột 5 – Cột 8 mở rộng: 1.200 m3/ngày đêm

(2). TP Móng Cái: 03 trạm với tổng công suấtlà 13.500 m3/ng.đ;

+ Trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu đô thị Phượng Hoàng: 1.500m3/ng (đã hoàn thành công tác đầu tư xây dựng)

+ Trạm xử lý nước thải sinh hoạt phường Hải Xuân: 8.000  m3/ng.đ (hiện đang đầu tư, xây dựng).

+Trạm xử lý nước thải sinh hoạt phường Hải Yến: 4.000 m3/ng.đ(hiện đang đầu tư, xây dựng).

* Đáp ứng bao nhiêu % cho Khu công nghiệp, khu dân cư

- Khu công nghiệp: Đáp ứng 100%

- Khu dân cư:

1. TP Hạ Long: Tổng lưu lượng nước thải phát sinh (ước tính): 30.000 m3/ng.đ. Đáp ứng: 57%

2. TP Móng Cái: Tổng lưu lượng nước thải phát sinh (ước tính): 12.000 m3/ng.đ. Đáp ứng: 100%

- Giao thông vận tải:

+ Đường bộ:

* Tên và số lượng đường Quốc lộ đi qua: Hệ thống đường bộ có 7 tuyến Quốc lộ dài 558,79 km

   QL18A: dài 244,44 km. Điểm đầu tại cầu Vàng Chua, thị xã Đông Triều; điểm cuối tại cầu Bắc Luân I, thành phố Móng Cái.

   QL18B: dài 16,9 km. Điểm đầu tại ngã ba Quảng Đức, huyện Hải Hà; điểm cuối tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh, huyện Hải Hà.

   QL18C: dài 121,14 km. Điểm đầu tại thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên; điểm cuối tại phường Hải Yên, thành phố Móng Cái.

   QL10: dài 6,5 km. Điểm đầu tại phường Quang Trung, thành phố Uông Bí; điểm cuối tại phường Phương Nam, thành phố Uông Bí.

   QL4: dài 37 km. Điểm đầu tại xã Điền Xá, huyện Tiên Yên; điểm cuối tại cảng Mũi Chùa, xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên.

   QL279: dài 62,55 km. Điểm đầu tại phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả; điểm cuối tại xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ.

   QL17B: dài 1,34 km. Điểm đầu tại phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều; điểm cuối tại cầu Đá Vách, phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều.

* Tên và số lượng đường Tỉnh lộ: 16 tuyến, tổng chiều dài 409,93 km.

* Tầm nhìn đến năm 2030

+ Đường sắt:

* Tên và số lượng đường sắt Quốc gia chạy qua: Tỉnh có một tuyến đường sắt cấp quốc gia đi qua dài 64,08 km kết nối từ ga Kép (Bắc Giang) đến Đông Triều, Uông Bí và Hạ Long.


4.
Hỗ trợ đầu tư

- Lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích: Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 11/12/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

- Địa bàn ưu tiên, khuyến khích: Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 11/12/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

- Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư

+ Đối với các dự án trong KCN, CCN: Quyết định số 2339/2013/QĐ-UBND ngày 06/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định về chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

+ Các văn bản pháp lý liên quan:

- Luật đầu tư số: 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các Nghị định hướng dẫn.

- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số: 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 04 năm 2016 và các Nghị định hướng dẫn.

- Luật đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn.

- Luật Thuế giá trị gia tăng số: 13/2008/QH12 của Quốc hội và các Nghị định hướng dẫn.

- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các Nghị định hướng dẫn, bổ sung và sửa đổi.

- Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế.

- Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế.

Tỉnh Quang Ninh
Vị trí Đông Bắc Bộ
Diện tích  6.178,2 km
Dân số 1.266.500 người
GRDP tỷ USD
Thu nhập USD/người
Doanh nghiệp  42.094 doanh nghiệp
Vốn FDI   tỷ USD
Chỉ số PCI cấp tỉnh  70.15

Gửi liên hệ